Tokyo Revengers (Nhật: 東京卍リベンジャーズHepburn: Tōkyō Ribenjāzu?, Cũng có thể viết là “Tokyo卍Revengers”, không đọc chữ vạn) là một series shounen manga của tác giả Wakui Ken, được đăng định kì trên tạp chí Weekly Shounen Magazine của nhà xuất bản Kodansha từ tháng 3 năm 2017. Tính tới tháng 6 năm 2021, truyện đã bán được 19,8 triệu bản tại Nhật Bản. Vậy bạn là ai trong Tokyo Revengers? hãy cùng làm trắc nghiệm phía dưới nhé.

Làm Trắc Nghiệm Xác Định Bạn Là Ai Trong Tokyo Revengers

Bấm vào nút làm Làm Quiz để làm trắc nghiệm nhé.


Bạn Trai Của Bạn Là Ai Trong Tokyo Revengers

Bấm vào nút làm Làm Quiz để làm trắc nghiệm nhé.

Nhân vật chính trong Tokyo Revengers

Hanagaki Takemichi (花垣はながき 武道タケミチ (Hoa-Viên Võ-Đạo)?)

Lồng tiếng bởi: Shin Yūki, đóng bởi: Kitamura Takumi

Sinh ngày 25, tháng 6, năm 1991, cao 165cm, là đội trưởng của Nhất phiên đội (trước khi Tõman giải thể) và là tổng trưởng của băng Thousand Winter (về sau đổi thành Tōman đời thứ hai)

  • Hiện tại ban đầu (trước khi quay ngược thời gian)

Takemichi lúc này là một chàng trai thất nghiệp 25 tuổi, sống trong một nhà trọ với nếp sống bừa bộn. Quá khứ ban đầu dẫn đến hiện tại này là khi cậu cùng với 4 người bạn trong Bộ ngũ trường Sơ trung Mizo đi tới trường Sơ trung Shibuya khiêu chiến và bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi một học sinh năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của Tōman. Sau ngày đó, cậu chịu nhục làm tay sai cho Kiyomasa mỗi ngày. Đến khi tốt nghiệp sơ trung, cậu bỏ chạy khỏi nơi mình sống, bỏ cả bạn bè và Hinata, bỏ học lên cao trung và sống một cuộc đời chỉ biết cúi đầu, xin lỗi và bị đuổi việc.

  • Lần thứ nhất

Du hành thời gian vào ngày 4 tháng 7 năm 2005 (12 năm trước), ngày mà cậu cùng 4 người bạn đi đánh nhau với Kiyomasa. Sau trận đánh, cậu nhớ lại lí do mình sống cuộc đời thất bại. Sau khi đến gặp Hinata và về nhà, cậu vô tình giúp Naoto thoát khỏi đám bắt nạt ở công viên. Sau khi nói với Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị giết vào ngày 1 tháng 7 của 12 năm sau, cậu bắt tay với Naoto, khiến bản thân đưa trở về hiện tại. Ở hiện tại, cậu được biết Naoto đã cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần đầu tiên du hành thời gian nhờ việc tình cờ nắm tay. Để thay đổi quá khứ và ngăn chặn cái chết của Hinata, cậu đã tới tìm hiểu về Tōman tại văn phòng của Naoto.

  • Lần thứ hai

Vì du hành thời gian về quá khứ trong lúc đang diễn ra trận đánh nhau cá cược ngày 6 tháng 7 và cậu là người tham gia, cậu đã bị đấm một cú vào mặt và ngất đi. Khi tỉnh lại, cậu hỏi rằng làm thế nào để gặp người đứng đầu Tōman là Sano Manjirō và Kisaki Tetta (thời điểm này Kisaki chưa gia nhập băng), Kiyomasa đã tức điên lên và đánh cậu, đồng thời cảnh báo không được nhắc lại tên bọn họ trước mặt Kiyomasa. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để tham gia trận đánh nhau cá cược, Takemichi không đành lòng để bạn của mình tham gia trận đánh vì thể lực của Takuya rất yếu, cậu đã quyết định thách đấu với Kiyomasa và kết quả lại bị đánh cho nhừ tử, nhưng lúc đó Tổng trưởng Mikey (Sano Manjirō) và Phó tổng trưởng Draken (Ryūgūji Ken) đã tới giúp cậu thoát khỏi tình thế nguy hiểm, đồng thời cậu cũng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với Mikey. Buổi tối khi đang đi chơi với Hinata, cậu vô tình nắm phải tay của Naoto và quay trở về hiện tại. Sau lần du hành thời gian lần này Naoto kết luận rằng “ngày hôm nay của 12 năm trước”, trong khi cơ thể Takemichi ở hiện tại trong tình trạng chết giả. Khi tìm hiểu thêm thông tin về Tōman, cậu vô tình biết được sau khi quay về quá khứ, tương lai đã bị thay đổi và Akkun đang là thành viên cốt cán của băng Tōman. Cậu và Naoto quyết định tới gặp Akkun để hỏi thêm thông tin về Tōman, trong lần gặp này Akkun thổ lộ rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi sân ga và nói rằng bản thân rất sợ Kisaki và không muốn tiếp tục sống như vậy nữa, Akkun nhảy lầu tự tử ngay trước mặt Takemichi và chết ngay sau đó. Khi về lại Khi đó cậu biết Draken đã chết và yêu cầu Naoto điều tra về anh ta.

  • Lần thứ ba

Cậu du hành thời gian trở về trong lúc Sano Emma đang mặc đồ lót ngồi trên người Takemichi trong phòng karaoke. Sau đó cậu tham gia buổi tập hợp của băng Tōman do Draken gọi tới. Tại buổi tập hợp, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ bắt đầu. Cậu quyết định sẽ trở thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị từ chối nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về hiện tại, Takemichi tới gặp tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước nhưng không thu được thông tin gì quan trọng nên cậu quyết định du hành thời gian lần nữa để ngăn chặn trận giao chiến.

Tachibana Hinata (橘たちばな 日向ヒナタ (Quất Nhật-Hướng)?)

Lồng tiếng bởi: Waki Azumi, đóng bởi: Imada Mio

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cao 153 cm, nhóm máu A.

Cô thường được gọi là Hina, đồng thời cô là người bạn gái từ thời cấp 2 của Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây hình cỏ bốn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó cho đến khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là đầu gấu và cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, cô tỏ tình với anh khi lên cấp 2. Ngay cả Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời.

Xem Thêm:   Mod Skin LOL Là Gì? 5 Lợi Ích Khi Mod Skin LOL Dân Cày Nên Biết

Tachibana Naoto (橘たちばな 直人ナオト (Quất Trực-Nhân)?)

Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta, đóng bởi: Sugino Yosuke

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cao 148 cm (quá khứ) / 175 cm (hiện tại), nặng 39 kg (quá khứ) / 61 kg (hiện tại), nhóm máu A.

Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ, Takemichi nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh tra để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra cảnh sát giúp làm đầu mối cung cấp thông tin cần thiết để Takemichi thay đổi tương lai từ quá khứ.

Tokyo Manji (Tōman)

Tōkyō Manji Kai (東京卍會とうきょうまんじかい (Đông Kinh Vạn Tự Hội)?) hay gọi tắt là Tōman (東卍トーマン (Đông Vạn)?) là băng nhóm do Mikey, Draken cùng 5 thành viên đầu tiên lập nên. Mikey làm Tổng Trưởng. Cái tên “Manji” lấy từ tên thật của Mikey là “Manjirō” và viết bằng chữ Vạn (卍) do đồng âm trong tiếng Nhật, đọc là “Manji” (Vạn Tự – nghĩa là “chữ Vạn”) hay gọi ngắn là “Man” (Vạn – gọi tên chữ) đều được.

Sano Manjirō (佐野さの 万次郎まんじろう (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang)?)

Lồng tiếng bởi: Hayashi Yū, đóng bởi: Yoshizawa Ryō

Biệt danh là Mikey (マイキー Maikī?), tổng trưởng của Tōman. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1991, cao 163cm, nặng 56kg, nhóm máu B. Cung hoàng đạo sư tử. Chiếc xe yêu thích là CB250T. Món ăn yêu thích là Omurice (có cắm cờ), dorayaki, taiyaki. Từ nhỏ được công nhận là thiên tài võ thuật.

Ryūgūji Ken (龍宮寺りゅうぐうじ 堅けん (Long-Cung-Tự Kiên)?)

Lồng tiếng bởi: Suzuki Tatsuhisa, đóng bởi: Yamada Yūki

Biệt danh là Draken (ドラケン Doraken?), Mikey hay gọi là Ken-chin (ケンチン?). Phó tổng trưởng của Tōman. Sinh ngày 10 tháng 5 năm 1990, cao 185cm, nặng 75kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Zephyr400 Custom. Và có hình săm con rồng ở bên đầu. Anh đã ra đi khi bảo vệ Takemichi khi có gián điệp của Lục Ba La Đơn Đại.

Nhất Phiên Đội

Baji Keisuke (場地バジ 圭介けいすけ (Trường-Địa Khuê-Giới)?)

Lồng tiếng bởi: Mizunaka Masaaki

Baji là bạn thân với Mikey và là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cao 175cm, nặng 58kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là Goki. Cậu đã mất trong trận Halloween đẫm máu.

Matsuno Chifuyu (松野まつの 千冬ちふゆ (Tùng-Dã Thiên-Đông)?)

Lồng tiếng bởi: Karino Shō

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cao 168cm, nặng 58kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Goki. Cũng là thành viên đầu tiên của băng Thousand Winters kiêm Phó tổng trưởng đời thứ hai của Tokyo Manji.

Inui Seishū (乾いぬい 青宗せいしゅう (Càn Thanh-Tông)?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ350 (750 Killer). Hiện tại là Đội trưởng Nhất phiên đội đời thứ hai của băng đảng Tokyo Manji.

Nhị Phiên Đội

Mitsuya Takashi (三みツ谷や 隆たかし (Tam-Cốc Long)?)

Lồng tiếng bởi: Matsuoka Yoshitsugu, đóng bởi: Maeda Gordon

Đội trưởng Nhị Phiên Đội của hai đời băng đảng Tokyo Manji. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cao 170cm, nặng 57kg, nhóm máu A, chiếc xe yêu thích là Impulse.

Shiba Hakkai (柴しば 八戒はっかい (Sài Bát-Giới)?)

Đội phó Nhị Phiên Đội của hai đời băng đảng Tokyo Manji. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cao 183cm, nặng 78kg, nhóm máu O.

Tam Phiên Đội

Hayashida Haruki (林田はやしだ 春樹はるき (Lâm-Điền Xuân-Thụ)?)

Lồng tiếng bởi: Kimura Subaru, đóng bởi: Horike Kazuki

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây và là Đội trưởng của Tam Phiên Đội của Tokyo Manji đời thứ 2. Biệt danh là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1990, cao 164cm, nặng 80kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là CBX400F.

Hayashi Ryōhei (林はやし 良平りょうへい (Lâm Luơng-Bình)?)

Lồng tiếng bởi: Nozuyama Yukihiro

Đội phó của Tam Phiên Đội hai đời Tokyo Manji, từng là đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội khi Pachin vào trại giáo dưỡng. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん). Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1991. Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là Z400FX (Phoenix).

Hamada Tadaomi (濱田はまだ 忠臣ただおみ (Tân-Điền Trung-Thần)?)

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Masataka (清水きよみず 将貴まさたか (Thanh-Thủy Tướng-Quý)?)

Lồng tiếng bởi: Hino Satoshi, đóng bởi: Suzuki Nobuyuki

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

Tứ Phiên Đội

Kawata Nahoya (河田かわた ナホヤ (Hà-Điền Nahoya)?)

Lồng tiếng bởi: Kawanishi Kengo

Đội trưởng Tứ Phiên Đội của cả hai đời băng đảng Tokyo Manji. Biệt danh là Smiley (スマイリー, Sumairī). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), sinh ngày 25 tháng 5 năm 1989, nặng 56kg, nhóm máu B.Cung hoàng đạo Song Tử chiếc xe yêu thích là RZ250.

Xem Thêm:   20+ Game Chơi Chung Với Bạn Bè Hấp Dẫn Hay Nhất 2022

Kawata Sōuya (河田ソウヤ ソウヤ (Hà-Điền Sōya)?)

Đội phó Tứ Phiên Đội cả hai đời băng đảng Tokyo Manji. Biệt danh là Angry (アングリー, Angurī). Em trai sinh đôi của Nahoya.

Ngũ Phiên Đội

Mutō Yasuhiro (武藤むとう 泰宏やすひろ (Vũ-Đằng Thái-Hoành)?)

Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo/Akashi Haruchiyo (三途サンズ 春千夜ハルチヨ (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ)?)

Tham khảo mục Bonten

Những người liên quan tới Tōman

Sano Emma (佐野さの エマ (Tá-Dã Ngài Mã) Sano Ema?)

Cô là em gái cùng cha khác mẹ với Mikey và là em gái của Izana nhưng trên thực tế cô không có mối quan hệ huyết thống với Izana. Từ nhỏ Emma đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150cm, nhóm máu B.

Shiba Yuzuha (柴しば 柚葉ユズハ (Sài Dữu Diệp) Shiba Yuzuha?)

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời gian dài để bảo vệ cho Hakkai. Sinh ngày 29 tháng 6 năm 1990, cao 165 cm, nặng 49 kg, nhóm máu O. Người cô ngưỡng mộ nhất là mẹ của mình. Ước mơ là Hakki biết tự lập. Cô còn là trưởng Câu lạc bộ Bắn cung tại trường học và cũng có cả một fanclub cho mình (lúc đầu cô nghĩ nó là dành cho Hakkai).

Những người hợp tác với Takemichi trong Tokyo Revengers

Hanemiya Kazutora (羽宮ハネミヤ 一虎カズトラ (Vũ-Cung Nhất-Hổ)?)

Lồng tiếng bởi: Toki Shunichi

Một trong những người sáng lập Tōman và đứng thứ 3 trong Valhalla. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cung Xử Nữ, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch). Gia đình cậu không hòa hợp thiếu thốn tình cảm từ nhỏ nên đã ảnh hưởng đến tâm lí và bạo lực học đường khi còn nhỏ.

Bộ Ngũ của Trường Sơ trung Mizo

Sendō Atsushi (千堂せんどう 敦あつし (Thiên-Đường Đôn)?)

Lồng tiếng bởi: Terashima Takuma, đóng bởi: Isomura Hayato

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ Sơ trung Mizo”, một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 02 tháng 12 năm 1991, cao 168cm (quá khứ) / 174cm (hiện tại), nặng 59kg, nhóm máu O. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của băng đảng Tokyo Manji đời thứ hai.

Yamamoto Takuya (山本やまもと タクヤ (Sơn-Bản Takuya)?)

Lồng tiếng bởi: Hirose Yūya

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cao 166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của băng đảng Tokyo Manji đời thứ hai.

Suzuki Makoto (鈴木すずき マコト (Linh-Mộc Makoto)?)

Lồng tiếng bởi: Takeuchi Shunsuke

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cao 172cm (quá khứ), nặng 64kg, nhóm máu B. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của băng đảng Tokyo Manji đời thứ hai.

Yamagishi Kazushi (山岸やまぎし 一司かずし (Sơn-Lệnh Nhất-Tư)?)

Lồng tiếng bởi: Hayama Shouta

Biệt danh là Từ điển bất lương. Sinh ngày 9 tháng 2 năm 1992, cao 158cm, nặng 52kg, nhóm máu A. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của băng đảng Tokyo Manji đời thứ hai.

Black Dragon

Black Dragon (黒龍ブラックドラゴン (Hắc Long) Burakku Doragon?, [a]) là băng nhóm nguyên do Sano Shin’ichirō (anh ruột Mikey) lập nên vào ngày 22 tháng 2 năm 1998. Tuy nhiên từ đời tổng trưởng thứ 8 là Kurokawa Izana, nó đã trở thành băng nhóm cực ác khét tiếng.

Shiba Taiju (柴しば 大寿たいじゅう (Sài Đại-Thọ)?)

Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai. Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1989.

Inui Seishū (乾いぬい 青宗せいしゅう (Càn Thanh-Tông)?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục Tōman.

Kokonoi Hajime (九井ここのい 一はじめ (Cửu Tỉnh Nhất)?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku. Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui (Inui Akane).

Danh sách các đời tổng trưởng của Black Dragon

Sano Shin’ichirō (佐野さの 真一郎しんいちろう (Tá-Dã Chân-Nhất-Lang)?)

Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng 69kg, nhóm máu O.

Kurokawa Izana (黒川くろかわ イザナ (Hắc-Xuyên Izana)?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Madarame Shion (班目まだらめ 獅音しおん (Ban-Mục Sư-Âm)?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Những người đối địch với Takemichi

Kisaki Tetta (稀咲きさき 鉄太てった (Hi-Tiếu Thiết-Thái)?)

Lồng tiếng bởi: Morikubo Shotaro, đóng bởi: Mamiya Shotaro

Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164cm, nặng 58kg, nhóm máu A. Sau cuộc chiến băng Thiên Trúc đấu với băng Toman, khi Kisaki bỏ chạy khỏi Takemichi, thì đã bị xe tải tông chết.

Hanma Shūji (半間ハンマ 修二シュウジ (Bán-Gian Tu-Nhị)?)

Lồng tiếng bởi: Eguchi Takuya, đóng bởi: Shimizu Hiroya

Từng là đại diện tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192cm, nặng 72kg, nhóm máu AB. Xem Kisaki là thằng hề của đời mình. Hanma hiện đang làm thành viên đội du kích băng Kantou Manji(tiền thân của Bonten) dưới trướng của Manjiro Sano

Moebius

Moebius (愛美愛主メビウス (Ái Mỹ Ái Chủ) Mebiusu?, [b]) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 8.

  • Osanai Nobutaka (長内おさない 信高のぶたか (Trường-Nội Tín-Cao)?)
  • Lồng tiếng bởi: Takeuchi Eiji, đóng bởi: Minato Yoshiki

Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182cm, nặng 82kg, nhóm máu B.

Valhalla

Valhalla (芭流覇羅バルハラ (Ba Lưu Bá La) Baruhara?, [c]) là băng giao chiến với Tōman trong Huyết chiến Halloween. Không rõ tổng trưởng, Phó tổng trưởng lúc đó là Hanma Shuji, cốt cán số 3 là Hanemiya Kazutora.

Hanemiya Kazutora (羽宮ハネミヤ 一虎カズトラ (Vũ-Cung Nhất-Hổ)?)

Là một trong những người sáng lập Tōman và đứng thứ 3 trong Valhalla. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174 cm, nặng 60 kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch) gia đình không hòa hợp thiếu thốn tình cảm, ảnh hưởng tâm lí và bạo lực học đường khi còn nhỏ.

Xem Thêm:   Bảng Bổ Trợ EZ Và Cách Chơi, Lên Đồ Ezreal Mạnh Nhất Trong LOL 2022

Chome (チョメ Chome?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ Chonbo?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chōji (丁次ちょうじ (Đinh-Thứ)?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và trước đây hành động cùng với Kisaki.

Tenjiku (Thiên Trúc)

Tenjiku (天竺てんじく (Thiên Trúc)?) là băng nhóm hoạt động ở Yokohama do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng.

Kurokawa Izana (黒川くろかわ イザナ (Hắc-Xuyên Izana)?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon, tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, chiếc xe yêu thích là CBR400F. Là em trai không cùng huyết thống với Shinichirou và là anh trai không cùng huyết thống với Manjirō và Emma.

Mutō Yasuhiro (武藤むとう 泰宏Yasuhiro (Vũ-Đằng Thái-Hoành)?)

Từng là đội trưởng của Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên cốt cán của Tenjiku sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Sinh ngày 24 tháng 8 năm 1987, cao là 187cm.

Mochizuki Kanji (望月もちづき 莞爾かんじ (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ)?)

Từng là tổng trưởng của bang Jugemu (呪華武ジュゲム (Chú Hoa Vũ)?), một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Mocchi (モッチー). Thuộc “Thế hệ S62”.

Thành Viên Cốt Cán Của Tenjiku

Haitani Ran (灰谷はいたに 蘭らん (Khôi-Cốc Lan)?)

Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten. Thuộc “Thế hệ S62”. Sinh ngày 26 tháng 5 năm 1987, cao 183 cm, nặng 70 kg, nhóm máu A. Là anh trai của Haitani Rindou.

Haitani Rindō (灰谷はいたに 竜胆リンド ウ (Khôi-Cốc Long-Đảm)?)

Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten. Thuộc “Thế hệ S62”. Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1988, cao 172 cm, nặng 65 kg, nhóm máu B.

Madarame Shion (班目まだらめ 獅音しおん (Ban-Mục Sư-Âm)?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”.

Kakuchōu Hitto (鶴蝶カクチョー (Hạc-Điệp)?)

Là bạn thuở nhỏ của Izana,từng đứng đầu Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”, hiện đang đứng thứ 3 trong Bonten.

Kokonoi Hajime (九井ここのい 一はじめ (Cửu-Tỉnh Nhất)?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1989, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A.

Bonten (Phạn Thiên)

Bonten (梵天ぼんてん (Phạn Thiên)?) là băng nhóm của Mikey ở thời điểm hiện tại mới nhất của Takemichi.

Sano Manjirō (佐野さの 万次郎まんじろう (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang)?)

Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục Tōman.

Sanzu Haruchiyo (三途サンズ 春千夜ハルチヨ (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ)?)

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 2 trong Bonten. Là anh trai của Senju đồng thời cũng là em trai của Takeomi tên thật là Akashi Haruchiyo. Trên mặt có 2 vết sẹo trên miệng.

Kakuchō Hitto (鶴蝶カクチョー (Hạc-Điệp)?)

Kokonoi Hajime (九井ここのい 一はじめ (Cửu-Tỉnh Nhất)?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Haitani Ran (灰谷はいたに 蘭らん (khôi-Cốc Lan)?)

Cựu Tứ Thiên Vương Tenjiku.

Haitani Rindōu (灰谷はいたに 竜胆リンドウ (Khôi-Cốc Long-Đảm)?)

Em trai của Haitani Ran. Cựu Tứ Thiên Vương của Tenjiku.

Akashi Takeomi

Từng là phó tổng trưởng băng Hắc Long đời đầu và hiện đang là cố vấn của Bonten. Là anh trai của Sanzu và Senju, đồng thời cũng là bạn thân của Shinichiro – anh trai Mikey.

Mochizuki Kanji (望月もちづき 莞爾かんじ (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ)?)

Kham khảo mục Tenjiku.

Brahman

Brahman (梵ブラフマン (Phạn) Burafuman?) là một băng nhóm tại thời điểm mới nhất Takemichi quay lại quá khứ. Sau trận chiến Tam Thiên, Brahman thua trận và giải tán.

Kawaragi Senju (瓦城かわらぎ 千咒せんじゅ (Ngõa-Thành Thiên-Chú)?)

Xuất hiện ở chapter 212. Cô là Tổng trưởng của Brahman, tên thật là Akashi Senju (明司アカシ 千壽センジュ (Minh-Ti Thiên-Thọ)?), em gái của Akashi Takeomi và Sanzu Haruchiyo, nhỏ hơn Sanzu 1 tuổi. Trong quá khứ, cô đã nói dối và khiến cho bản năng hác ám của Manjiro trỗi dậy, anh đã rạch mặt Haruchiyo, từ đó mọi thứ dần thay đổi. Hiện tại cô là Đội trưởng Ngũ phiên đội của Tokyo Manji đời thứ hai.

Akashi Takeomi (明司アカシ 武臣タケオミ (Minh-Ti Vũ-Thần)?)

Tham khảo mục Bonten.

Imaushi Wakasa (今牛いまうし 若狭わかさ (Kim-Ngưu Nhược-Hiệp)?)

Ban lãnh đạo Brahman và là cựu đội trưởng đội đặc công của Black Dragon đời đầu, gia nhập vào Kanto Manji (Bonten sau này) sau khi cuộc chiến tranh tam thiên kết thúc.

Arashi Keizō (荒師あらし 慶三けいぞう (Hoang-Sư Khánh-Tam)?)

Ban lãnh đạo Brahman và là cựu đội trưởng đội cận vệ của Black Dragon đời đầu, gia nhập vào Kanto Manji (Bonten sau này) sau khi cuộc chiến tranh tam thiên kết thúc.

Các nhân vật khác

Sano Mansaku (佐野さの 万作まんさく (Tá-Dã Vạn-Tác)?)

Ông của Shinichirō, Manjirō và Emma, một võ sư mở Đạo trường võ thuật và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho cả ba anh em.

Sano Makoto (佐野さの 真まこと (Tá-Dã Chân)?)

Con trai của Mansaku và là cha của Shinichirō, Manjirō và Emma. Ông đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako (佐野さの 桜子さくらこ (Tá-Dã Anh-Tử)?)

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirō và Manjirō. Bà đã chết vì bệnh.

Kurokawa Karen (黒川くろかわ カレン (Hắc-Xuyên Karen)?)

Bà được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực tế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane (乾いぬい 赤音あかね (Càn Xích-Âm)?)

Cô là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Kokonoi luôn thích Akane. Cô mất vì bị bỏng nặng và không được phẫu thuật vì gia đình Akane không có tiền. Điều này cũng gây ám ảnh cho Kokonoi phải kiếm thật nhiều tiền.

Với những thông tin trên chắc chắn bạn đã biết bạn là ai trong Tokyo Revengers rồi chứ. Chúc các bạn có giây phút thú vị nhé.